Quẻ số 3 - Thủy Lôi Truân: Ý nghĩa, Cách giải
Xin chào các bạn, hôm nay chúng ta sẽ cùng tìm hiểu về Quẻ số 3 - Thủy Lôi Truân trong bộ Kinh Dịch.
Tên gọi của 64 quẻ trong Kinh Dịch
Có 64 quẻ bói trong Kinh dịch với tên gọi và hàm ý khác nhau, liên quan mật thiết đến mọi vấn đề trong cuộc sống:
Quẻ số | Tên Quẻ | Quẻ số | Tên Quẻ |
1 | Thuần Càn | 33 | Thiên Sơn Độn |
2 | Thuần Khôn | 34 | Lôi Thiên Đại Tráng |
3 | Thủy Lôi Truân | 35 | Hỏa Địa Tấn |
4 | Sơn Thủy Mông | 36 | Địa Hỏa Minh Di |
5 | Thủy Thiên Nhu | 37 | Phong Hỏa Gia Nhân |
6 | Thiên Thủy Tụng | 38 | Hỏa Trạch Khuê |
7 | Địa Thủy Sư | 39 | Thủy Sơn Kiển |
8 | Thủy Địa Tỷ | 40 | Lôi Thủy Giải |
9 | Phong Thiên Tiểu Súc | 41 | Sơn Trạch Tổn |
10 | Thiên Trạch Lý | 42 | Phong Lôi Ích |
11 | Địa Thiên Thái | 43 | Trạch Thiên Quải |
12 | Thiên Địa Bĩ | 44 | Thiên Phong Cấu |
13 | Thiên Hỏa Đồng Nhân | 45 | Trạch Địa Tụy |
14 | Hỏa Thiên Đại Hữu | 46 | Địa Phong Thăng |
15 | Địa Sơn Khiêm | 47 | Trạch Thủy Khốn |
16 | Lôi Địa Dự | 48 | Thủy Phong Tỉnh |
17 | Trạch Lôi Tùy | 49 | Trạch Hỏa Cách |
18 | Sơn Phong Cổ | 50 | Hỏa Phong Đỉnh |
19 | Địa Trạch Lâm | 51 | Thuần Chấn |
20 | Phong Địa Quan | 52 | Thuần Cấn |
21 | Hỏa Lôi Phệ Hạp | 53 | Phong Sơn Tiệm |
22 | Sơn Hỏa Bí | 54 | Lôi Trạch Quy Muội |
23 | Sơn Địa Bác | 55 | Lôi Hỏa Phong |
24 | Địa Lôi Phục | 56 | Hỏa Sơn Lữ |
25 | Thiên Lôi Vô Vọng | 57 | Thuần Tốn |
26 | Sơn Thiên Đại Súc | 58 | Thuần Đoài |
27 | Sơn Lôi Di | 59 | Phong Thủy Hoán |
28 | Trạch Phong Đại Quá | 60 | Thủy Trạch Tiết |
29 | Thuần Khảm | 61 | Phong Trạch Trung Phu |
30 | Thuần Ly | 62 | Lôi Sơn Tiểu Quá |
31 | Trạch Sơn Hàm | 63 | Thủy Hỏa Ký Tế |
32 | Lôi Phong Hằng | 64 | Hỏa Thủy Vị Tế |
Tìm hiểu Quẻ số 3 - Thủy Lôi Truân
Quẻ Thuỷ Lôi Truân là gì?
Quẻ Thủy Lôi Truân hay quẻ Truân (屯 chún) nằm vị trí số 3 trong Kinh Dịch.
Nội quái là ☳ (|:: 震 zhẽn) Chấn = (雷) Sấm
Ngoại quái là ☵ (:|: 坎 kản) Khảm = (水) Nước
Cách giải quẻ số 3 (Thuỷ Lôi Truân) như thế nào?
Để hiểu rõ ý nghĩa của quẻ số 3, ta cần thực hiện việc xây dựng một đồ hình dựa trên nguyên tắc của Kinh Dịch cổ xưa. Sau đó, thông qua việc kết hợp đồ hình này với Nội Quải và Ngoại Quải, chúng ta sẽ có được thông điệp hoặc dự đoán từ quẻ bói. Tuy nhiên, phương pháp này đòi hỏi sự hiểu biết sâu rộng về Kinh Dịch và kỹ năng phân tích quẻ, điều mà đa số người không thể thực hiện một cách dễ dàng.
Luận giải chi tiết về ý nghĩa Quẻ số 3
Quẻ số 2 Thuần Khôn thường được giải nghĩa chi tiết dựa trên 4 khía cạnh chính là Thoán Từ, Thoán Truyện, Đại Tượng và Tiểu Tượng.
Thoán Từ
“Nguyên, Hanh, Lợi Trinh”,
Vật dụng hữu du vãng, lợi kiến hầu.
元,亨,利,貞,物 用 有 攸 往,利 見 候。
Quẻ Truân, Cương, và Nhu kết hợp, đưa đến tai nạn và sự khó khăn. Mặc dù đang đối mặt với những thách thức nguy hiểm, nhưng cũng mang theo cơ hội lớn và sức mạnh bền vững. Như cơn giông sắp bùng nổ, nhưng trước đó, có sự hứng khởi và sự chuẩn bị cho những thay đổi to lớn. Đây là một giai đoạn đầy biến động, nhưng sự đổi mới và phục hồi có thể đến sau những khó khăn ban đầu.
Truân đại diện cho những khó khăn và gian khổ ở giai đoạn ban đầu, giống như việc loài người phải đấu tranh để sống sót và phát triển. Mặc dù âm dương tương hợp, nhưng sự giao thoa chưa hoàn toàn, như trời đang chuẩn bị cho một trạng thái thay đổi lớn. Dù có sự bất an và nhiệt huyết, nhưng đây chỉ là một bước trong quá trình chuyển động của cuộc sống.
Cuối cùng, tâm hồn nhất quán với triết lý "sau cơn mưa trời lại sáng". Mọi khó khăn và lo lắng đều có thể giải quyết, và sau những thử thách, sẽ đến thời kỳ phồn thịnh và hạnh phúc. Quẻ số 3 mang ý nghĩa là kiên nhẫn và sẵn sàng đối mặt với những thay đổi mà cuộc sống đưa đến.
Thoán Truyện
Quẻ Chún mô tả sự khởi đầu với những thách thức và gian truân đầy khó khăn. Nó giống như một dòng nước mạnh mẽ đối mặt với nhiều trở ngại, đòi hỏi sự cẩn trọng và kiên nhẫn. Trong khi đó, động hồ biểu trưng cho một thời kỳ nguy hiểm và khó khăn.
Sự ra đời của quẻ số 3 này được ví như cuộc hành trình lớn đầy khó khăn. Sức mạnh của lôi vũ đánh thức mọi hoạt động, nhưng cũng đồng nghĩa với những thách thức. Thiên tạo muốn thể hiện ý nghĩa của sự mạnh mẽ và chịu trách nhiệm. Cảm nhận đúng đắn về tình hình và kiên nhẫn đợi thời cơ sẽ giúp tạo ra sự thay đổi tích cực trong tương lai.
Đại Tượng
Vân, Lôi, Truân
Quân tử dĩ Kinh luân
雲,雷,屯。
君 子 以 腈 綸。
Trên đỉnh là mây, dưới chân là tiếng sấm vang, đó là biểu tượng của quẻ Truân. Người trí thức theo đuổi tri thức này để lo lắng về sự ổn định của cả nước.
"Kinh Luân" đề cập đến việc tổ chức công việc trong nước, giống như việc sắp xếp các đường chỉ dọc và ngang trên khung dệt để tạo nên một tấm vải. Điều này ám chỉ cần lo lắng về việc điều chỉ sự cân bằng giữa Âm và Dương, có một hệ thống "thiên tôn địa ti, càn Khôn định vị". Cả Âm và Dương đều quan trọng, và người dệt không thể chỉ sử dụng chỉ ngang mà bỏ qua chỉ dọc.
Thuật ngữ "Kinh luân" trong ngữ cảnh chính trị thường ám chỉ việc quản lý và tổ chức quyền lực trong quốc gia, được gọi là tài "Kinh luân". Nếu nhìn từ khía cạnh tri thức và đạo đức, người có tài kinh luân là người có khả năng lãnh đạo có trách nhiệm, như một vị Thánh quân hay Thánh trí, biết cân nhắc rõ ràng về "Thiện Ác giai Thiên lý" để sử dụng mọi người và tài năng một cách công bằng
Sơ lược từng hào của Quẻ số 3 - Thuỷ Lôi Truân
Quẻ số 3 Thủy Lôi Truân gồm 6 hào với từng ý nghĩa tượng trưng khác nhau:
Hào Sơ Cửu
Bàn hoàn lợi cư trinh, lợi kiến hầu.
初 九:盤 桓,利 居 貞,利 見 候。
Tượng viết:
Tuy bàn hoàn, chí hành chính dã.
Dĩ Quý há Tiện, đại đắc dân dã.
象 曰:雖 盤 桓,志 行 正 也。
以 貴 下 賤,大 得 民 也。
Hào Sơ Cửu, là một trong hai hào Dương trong quẻ, lại xuất hiện ở nội quái; có tài và đức độ, với việc làm chủ quẻ Chấn, Sơ Cửu không chỉ sánh kịp với hào Cửu Ngũ mà còn lấn át quyền lực.
Ở thời kỳ Truân, những người có tài và đức độ, đặc biệt là Sơ Cửu, có khả năng lãnh đạo và chiếm lấy thiên hạ. Tiếng đồn về tài năng và ảnh hưởng của họ sẽ lan tỏa khắp nơi, khiến Cửu Ngũ phải nghiêng mình xin sự giúp đỡ từ Sơ Cửu.
Tiếc rằng hào Sơ Cửu lại bị đặt ở dưới của nhiều hào âm (có đến 3 hào âm trên hào Sơ), tạo ra sự do dự và dùng dằng. Tuy nhiên, trong thời kỳ Truân, sự cẩn trọng và không vội vã là quan trọng, và việc dè dặt và chờ đợi thời cơ được đề xuất hơn là hấp tấp và vội vàng.
Hào Cửu Nhị
Truân như, chiên như, thừa mã ban như, phi khấu hôn cấu, nữ tử trinh, bất tự; Thập niên nãi tự.
六 二:屯 如。邅 如。乘 馬 班 如。非 寇 婚 媾。 女 子 貞,不 字。十 年 乃 字。
Lục nhị chi nạn, thừa cương dã
Thập niên nãi tự, phản thường dã.
六 二 之 難,乘 剛 也。
十 年 乃 字,反 有 也。
Lục Nhị, âm tốt và vị thế âm, lại đặc trung và đắc chính. Hình ảnh một cô gái với đầy đủ phẩm hạnh và tài năng, cuộc sống của cô nên trôi chảy êm đềm, và để xứng đáng với duyên phận, cô cần một người chồng môn đăng hộ đối.
Quẻ số 3 cảnh báo rằng nếu Nhị là một cô gái trinh chính, hãy kiên trì đợi chờ, thậm chí là mười năm cũng đáng để chờ đợi. Bởi vì Cửu Ngũ, là chính ứng với Nhị, cũng rất xuất sắc (âm tốt và vị thế dương), và sẽ đến để cầu hôn. Có duyên sẽ gặp, không duyên cũng khó có duyên.
Hào Cửu Tam
Tức Lộc vô ngu, dĩ tùng cầm dã. Duy nhập vu lâm trung; quân tử cơ, bất như xá vãng, lẫn.
六 三:即 鹿 無 虞,以 從 禽 也。惟 入 于 林 中, 君 子 幾,不 如 舍 往 吝。
Tượng viết:
Tức lộc vô ngu, dĩ tùng cầm dã. Quân tử xá chi, vãng lẫn, cùng dã.
象 曰:既 鹿 無 虞,以 縱 禽 也。君 子 舍 之,往 吝,窮 也。
Lục Tam, biểu tượng cho sự bất trung và bất chính, kết hợp với Thượng Lục cũng có tính chất không trung thực. Khi âm gặp âm, tạo nên kẻ có tài nhỏ bé và không có đồng minh đáng tin cậy. Nếu nhận ra bản chất của mình, người này nên cẩn thận với việc lừa dối và tìm kiếm sự an toàn cho bản thân. Hào từ sử dụng ví dụ về việc Tam tham gia săn nai để chỉ ra hành vi tham lam và không trung thực của người này.
Điều này như việc đi săn nai trong rừng, cần sự dẫn dắt của những người quen với môi trường rừng để tránh rơi vào tình cảnh khó khăn. Nếu Tam có chút trí khôn, biết giữ mình và không quá tham lam, đồng thời nhờ đến sự hỗ trợ của người khác, anh ta có thể tránh được tình huống "hối lẫn" đáng tiếc và xấu hổ.
Hào Lục Tứ
Thừa mã ban như
Cầu hôn cấu
Vãng Kiết, vô bất lợi.
六 四:乘 馬 班 如。
求 婚 媾。
往 吉,無 不 利。
Tượng viết:
Cầu nhi vãng, minh dã.
象 曰:求 而 往,明 也。
Hào Lục Tứ mang đặc điểm của người hiền lành nhưng lại thiếu Tài, đặc biệt trong thời kỳ Truân nên Tài trí trở nên quan trọng. Dù ở gần Cửu Ngũ, nhưng với Ngũ đã có Nhị, việc Lục Tứ muốn tìm đến Ngũ mang theo sự e dè và do dự, không chắc chắn liệu Ngũ có chấp nhận hay không. Do đó, anh ta giống như người ngồi trên ngựa nhưng do lo sợ mà không dám tiến về phía trước.
Nếu Tứ không tự đặt ra những yêu cầu quá cao, nhận thức được giới hạn của bản thân và biết đứng dưới để tìm hiểu mối quan hệ với hào Sơ, người tài năng, sẽ mang lại lợi ích cho anh ta.
Tứ, mặc dù không có tài năng như Sơ, nhưng khi hòa nhập với người có tài, đặc biệt là Sơ, một người hiền tài, anh ta có thể học hỏi được nhiều và có cơ hội phát triển. Điều này thể hiện sự sáng suốt và lòng khiêm tốn của Lục Tứ, không có gì gọi là mất thể diện trong tình thế này.
Hào Lục Ngũ
Truân Kỳ cao, tiểu trinh, Kiết. Đại trinh, hung.
九 五:屯 其 高,小 貞,吉。大 貞,凶。
Tượng viết:
Truân Kỳ cao, thí vị quang dã.
象 曰:屯 其 高,施 未 光 也。
Sơ Cửu, mặc dù ở vị trí thấp hơn, nhưng lại có tài năng vượt trội hơn Cửu Ngũ, điều này có nguyên nhân của nó. Sơ Cửu đặt ở hào Nội Chấn, là hàng Trưởng nam, có vị thế cao cấp hơn, trong khi Cửu Ngũ ở Ngoại Khảm, thuộc đàn em (thứ nam).
Do đó, Sơ Cửu đại diện cho quyền thần và áp đảo quyền Thiên tử. Dù có sự sáng suốt và tài năng, nhưng với vị thế hạ phong, Cửu Ngũ phải chấp nhận sự lép vế, trở thành một ông Vua "hữu danh vô thực," tương tự như Hiến đế của nhà Hậu Hán khi phải đối mặt với oai của Tào Tháo.
Hào Cửu Ngũ, trong bối cảnh thời Truân, trở nên rất không lợi. Không còn bất kỳ vị thế "truân" nào tồi tệ hơn!
Hào Thượng Lục
Thừa mã ban như, khấp huyết liên như.
上 六:乘 馬 班 入,泣 血 連 如。
Tượng viết:
Khấp huyết liên như, hà khả trường dã
象 曰:泣 血 連 如,何 可 長 也。
Thượng Lục, là thời Truân chuyên đã đến cực độ của âm khí rồi!
Trong thời điểm này, ít nhất cũng phải là một bậc Thánh nhân hoặc một người đại tài đại trí mới có thể hy vọng thoát khỏi thảm họa. Nhưng Thượng Lục lại là người cực kỳ vô tài và vô đức, sống trong môi trường cực kỳ khó khăn. Với vị trí âm nhu cực độ, Thượng Lục cảm thấy như kẻ vô tài vô đức phải tồn tại trong thời kỳ này.
Sống đứng trên hào Cửu Ngũ, tức là dựa vào quyền thần đặc biệt của Cửu Ngũ, Thượng Lục càng khốn khổ hơn, không biết phải làm thế nào. Quyền thần cũng sẽ tiêu diệt những tôi trung của Cửu Ngũ, giống như người cỡi ngựa đứng bên đường, quẹt đôi hàng huyết lệ, không biết làm thế nào để sống sót. Thượng Lục và Lục Tứ, mặc dù chính ứng với nhau, nhưng Tứ cũng không có tài năng nổi bật hơn, và mong đợi sự cứu trợ.
Quẻ Thuỷ Lôi Truân thuộc quẻ hung hay cát? Tốt hay xấu?
Quẻ Truân, biểu tượng cho giai đoạn khởi đầu khó khăn, thách thức, và rủi ro. Trong triết học Kinh Dịch, Truân được liên kết với thời kỳ sơ khai của thiên địa, khi mọi thứ mới chỉ bắt đầu sinh sôi. Đối với cá nhân, Truân đại diện cho giai đoạn sơ sinh, ấu thơ, nơi mọi người mới bắt đầu hình thành và phát triển. Trong ngữ cảnh quốc gia, Truân liên quan đến thời kỳ khai quốc, khi một quốc gia mới hình thành và khám phá tiềm năng.
Quẻ số 3 Thủy Lôi Truân mang đến điềm chủ nhân "Lòng dạ rối bời," thuộc nhóm quẻ xấu nhất trong Kinh Dịch. Nó ám chỉ thời điểm khó khăn, với nhiều thách thức và trở ngại. Trong thời kỳ này, kiên nhẫn và sự vượt qua là quan trọng. Cơ hội cho việc thể hiện tài năng giảm sút, sự nghiệp gặp khó khăn, và việc kiếm việc cũng không dễ dàng. Giữ vững công việc hiện tại thay vì thay đổi mới là lựa chọn khôn ngoan.
Lời thơ của Quẻ Thuỷ Lôi Truân
Đất trời rồi mới quần sinh.
Quần sinh đầy dẫy, quán doanh đất trời.
Truân là sơ khởi pha phôi.
Truân là muôn vật sinh sôi tràn đầy.
Truân là vạn vật chào đời.
Truân mang theo hai ý nghĩa chính:
Đầy dẫy: Truân, trong ngữ cảnh của sự đất trời vừa thoạt giao nhau, tượng trưng cho sự đầy dẫy của sự sống, khi vạn vật bắt đầu nẩy mầm khắp mọi nơi. Tuy nhiên, do sự thoạt giao của Âm Dương, năng lượng sinh khí vẫn còn uất kết và chưa hoàn toàn thông suốt.
Truân chiên - Vất vả: Quẻ Truân còn ám chỉ giai đoạn khó khăn, đầy gian truân và khó khăn, giống như bước chân đầu tiên trong cuộc sống - một thời kỳ hoạt động trong nguy hiểm.
Với vũ trụ, Truân đại diện cho thời kỳ sơ khai của thiên địa, với vạn vật mới bắt đầu sinh sôi. Cấp độ cá nhân thì là giai đoạn sơ sinh, ấu trĩ, và đối với quốc gia, là thời kỳ khai quốc và xây dựng sáng nghiệp. Mặc dù là thời kỳ đầy tiềm năng, nhưng Truân cũng đồng nghĩa với gian nan và vất vả lúc ban đầu, khác biệt so với Kiển (gian nan giữa cuộc sống), Khốn (khốn khổ cuối cùng), và Khảm (gian nan, hoạn nạn nói chung).
Quẻ Thuỷ Lôi Truân tốt cho công việc nào năm 2024?
Tại thời điểm này, quan trọng nhất là cần duy trì cảnh giác trước những tình huống nguy hiểm (Khảm) và tránh những hành động vội vã. Sự ẩn nhẫn và thận trọng, đặc biệt là thông qua hào Tứ và hào Ngũ, là chìa khóa để đối mặt với thách thức. Mặc dù quẻ số 3 này mang đến nhiều nguy cơ và khó khăn, nhưng sự nhạy bén và tích cực trong đối phó có thể giúp vượt qua.
Bạn nên tránh những mạo hiểm không cần thiết, đặc biệt là trong sự nghiệp và kinh doanh, khi tình hình kinh tế không ổn định. Chờ đợi cho đến khi có cơ hội đặc biệt (hào Nhị, hào Ngũ) để mở ra những khía cạnh mới và đạt được sự đột phá.
Ứng dụng đời sống của Quẻ số 3 - Thuỷ Lôi Truân
Mỗi quẻ trong kinh dịch sẽ có ý nghĩa riêng khi ứng dụng vào từng khía cạnh trong cuộc sống, quẻ số 3 cũng không ngoại lệ.
Ước muốn: Đặt mục tiêu khó khăn nhưng kiên nhẫn và lòng kiên trì là chìa khóa của thành công.
Hôn nhân: Đối mặt với khó khăn, nhưng có hy vọng đối với những cuộc hôn nhân muộn.
Tình yêu: Gặp nhiều thách thức, đòi hỏi sự nhẫn nại và trung thành.
Gia đạo: Thăng trầm, không ổn định, nhưng hòa hợp có thể mang lại hạnh phúc.
Con cái: Đông con, khó khăn ban đầu nhưng có triển vọng tích cực. Thai nghén: con trai.
Vay vốn: Khó đạt được mục tiêu, đòi hỏi sự kiên nhẫn và cần cù.
Kinh doanh: Không diễn ra như mong đợi, cần giữ bình tĩnh và chờ đợi thời cơ thích hợp.
Tuổi thọ: Sức khỏe kém, nhưng có thể khôi phục nếu chăm sóc cơ thể đúng cách.
Bệnh tật: Nghiêm trọng và kéo dài, nhưng có hy vọng qua sự điều trị kiên trì.
Tìm người: Người được tìm đang gặp khó khăn, không biết ở đâu.
Vật bị mất: Vẫn còn ở trong nhà, nhưng nếu lâu không gặp, hy vọng tìm sẽ giảm đi. Bạn hãy tìm về hướng đông hoặc bắc.
Du lịch: Khó khăn, có chậm trễ và trở ngại. Tốt nhất bạn nên ở nhà.
Kiện tụng và tranh chấp: Mất thời gian và công sức, có thể gặp nghịch cảnh từ sự tranh chấp.
Việc làm: Hết sức khó khăn trong lúc này.
Thi cử: Điểm số dưới trung bình.
Kinh doanh mới, thay đổi nghề nghiệp: Nhiều trở ngại, khó khăn, hãy chờ thời cơ thích hợp.
Thời tiết: Trời nhiều mây, mưa, có thể có sấm chớp, sau đó trời quang đãng.
Thế vận: Ở thời kỳ khó khăn, cần nhẫn nại và đợi thời.
Sự nghiệp: Còn khó khăn, có thể thành công sau này, đề phòng bỏ cuộc giữa chừng.
Đợi người: Người hẹn không xuất hiện đúng giờ.
Pháp lý, tranh chấp, kiện cáo: Đôi bên khó hòa giải.
Bệnh tật: Tình trạng ốm nặng.
Quả vậy, quẻ số 3 Thủy Lôi Truân là sự báo hiệu cho sự những cuộc hành trình mới, có nhiều khó khăn đang ở phía trước. Khi bốc được quẻ này, điều quan trọng là bạn cần phát triển từ từ, vững tin và quyết tâm vượt qua mọi gian khó để chạm đến đỉnh vinh quang.
Về bài viết này
Người viết
Chía sẻ về bài viết
Tôi tạo bài viết này để giúp bạn hiểu rõ hơn về quẻ hung Truân, từ đó có thể đưa ra những quyết định sáng suốt hơn trong cuộc sống.